Khi trả lời phỏng vấn của báo chí, các hiệu phó của Trường Phổ thông dân tộc nội trú THCS Thanh Sơn đều cho biết chỉ nhận được thông tin vụ việc của ông Đinh Bằng My qua truyền thông và "nhà trường rất bất ngờ".
Tuy nhiên, PV Anh Tuấn, người đang trực tiếp điều tra sự việc, cho biết học sinh kể với anh rằng: “Đứa nào ngoan ngoãn sẽ được gọi lên đều đặn”. “Bất kể lúc nào ông hứng thì lại gọi tụi em lên. Sợ nhất là đang đi ở sân trường xong ông cũng kéo kéo lên phòng. Nhiều đứa thì ông nhờ thầy cô hoặc các bạn khác gọi lên"...
Nếu những lời chia sẻ của các em là đúng sự thật, thì giáo viên trong trường không thể vô can.
Sự im lặng đáng sợ
Nhà báo Thu Hà cho rằng điều kinh khủng nhất trong vụ việc này không chỉ là hiệu trưởng, mà còn là sự im lặng đáng sợ của những giáo viên khác nếu họ biết chuyện, khi vụ việc kéo dài liên tục nhiều năm.
Thầy Trần Trung Hiếu, giáo viên Trường THPT chuyên Phan Bội Châu (Nghệ An) nhận định “hiệu trưởng này không chỉ xâm phạm với một học sinh và khó có thể có chuyện những hành động của ông này diễn ra nhiều lần mà không ai hay biết”.
Trường Phổ thông dân tộc nội trú Thanh Sơn (huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ) - nơi xảy ra vụ việc nhiều học sinh nam bị thầy hiệu trưởng Đinh Bằng My xâm hại tình dục. |
Thầy Tô Minh Đức, Hiệu trưởng Trường Phổ thông dân tộc nội trú Tiểu học và THCS Mẫu Sơn (xã Mẫu Sơn, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn) cũng cho rằng “Có vẻ như sự việc không phải diễn ra lần đầu tiên mà đã nhiều lần rồi và các giáo viên nhiều khả năng cũng biết. Trong trường hợp này, nếu các giáo viên biết có dấu hiệu tiêu cực thì phải lên tiếng thay vì im lặng”.
TS tâm lý học Trần Thành Nam, Chủ nhiệm khoa Các khoa học giáo dục thuộc Trường ĐH Giáo dục (ĐHQG Hà Nội) cho rằng “Nếu biết chuyện mà im lặng thì lòng tự trọng của chính những giáo viên trong ngôi trường ấy không cao”. Ông Nam nhìn nhận "các giáo viên đôi khi cũng vì áp lực về cơm áo gạo tiền, thành tích, nỗi sợ hãi bị trù dập mà triệt tiêu tất cả những phản ứng mang tính chất con người, giá trị của một cá nhân”.
Cùng ý kiến với ông Nam, chị Thu Hà bình luận thêm "Đừng dán nhãn nghề giáo là “nghề cao quý”. Đừng bắt học sinh bước chân vào trường là phải “tôn sự trong đạo”, “một chữ cũng là thầy, nửa chữ cũng là thầy”, đừng có ấn từ trên ấn xuống: “tiên học lễ, hậu học văn” nữa. Nghề nào cũng có người cao quý và quỷ dữ, nghề nào cũng có lúc đáng trọng và lúc đáng khinh, các con phải tỉnh táo mà lọc.
Theo chị Hà, việc nghề giáo ít được cọ xát, ít được cạnh tranh, ít bị đào thải, vào biên chế rồi là nhu nhược để yên vị… nên dễ dẫn đến sự im lặng của giáo viên khi gặp chuyện không phải của mình.
Người giúp sức cũng phải bị khởi tố
Theo ThS Phạm Văn Chung, Sở Tư pháp tỉnh Kon Tum, cơ quan chức năng cần điều tra, xác minh làm rõ có hay không sự đồng lõa, tiếp tay của các thầy cô trong vụ hiệu trưởng xâm hại tình dục trẻ em ở trường này để xử lý nghiêm những kẻ đồng phạm liên quan nếu có.
"Trong vụ việc này, nếu xác minh có thầy cô liên quan, thì có thể xem xét trách nhiệm hình sự về hành vi không tố giác tội phạm theo Điều 19 Bộ luật hình sự năm 2015. Bởi vì đây không chỉ là trách nhiệm phải làm của người thầy mà là hành vi tội phạm cần phải bị xem xét xử lý theo quy định pháp luật.
Nếu xác minh được có người liên quan, tuyệt đối không thể bỏ qua hành vi xấu xa đáng lên án của những kẻ nhân danh người thầy mà tiếp tay, thờ ơ, vô cảm với hành vi phạm tội với chính học sinh của mình" - ông Chung khẳng định.
![]() |
Ông Đinh Bằng My phát biểu tại một hoạt động ngoại khóa của trường |
Luật sư Đặng Văn Cường, Trưởng văn phòng luật sư Chính Pháp (Hà Nội) băn khoăn: “Vì sao sự việc kéo dài như vậy mà không có các cấp quản lý, cấp chính quyền nào phát hiện, xử lý? Trách nhiệm của giáo viên chủ nhiệm và các tổ chức trong nhà trường như thế nào trong việc nắm bắt tâm lý, tư tưởng của học sinh trong thời gian học tập?".
Theo ông Cường, phải làm rõ tất cả những vấn đề như vậy mới đảm bảo công bằng, mới xem xét hết trách nhiệm của các bên liên quan.
Ông Cường cho biết pháp luật hình sự cũng quy định ngoài người trực tiếp thực hiện hành vi phạm tội thì những người người giúp sức, người xúi giục người khác thực hiện hành vi phạm tội sẽ là đồng phạm với người trực tiếp thực hiện hành vi phạm tội.
Bởi vậy, cơ quan điều tra cần làm rõ trong vụ việc ông My xâm hại tình dục với nhiều học sinh trong một khoảng thời gian kéo dài như vậy có sự tiếp tay, giúp sức hoặc xúi giục của người khác hay không.
“Nếu kết quả điều tra cho thấy có người đã biết là ông My lạm dụng tình dục trẻ em nhưng vẫn giúp sức hoặc xúi giục ông ta thực hiện hành vi phạm tội, thì người này cũng sẽ bị khởi tố về cùng một tội danh với vai trò đồng phạm để xử lý trong vụ án này”.
Trong vụ việc này, ông Cường cho rằng cấp quản lý nhân sự trực tiếp đối với ông Đinh Bằng My cũng không thể vô can, bởi trách nhiệm theo dõi, giám sát, đánh giá nhân sự ở cấp cơ sở.
Cụ thể, cần xem xét trách nhiệm của lãnh đạo UBND huyện và Phòng GD-ĐT huyện Thanh Sơn.
“Nếu tuyển dụng, bổ nhiệm không đúng đối tượng, không đảm bảo năng lực phẩm chất, không đúng quy trình dẫn đến không hoàn thành nhiệm vụ, gây thiệt hại tới tổ chức thì người bổ nhiệm phải chịu trách nhiệm trong công tác quản lý. Còn trường hợp bổ nhiệm đúng đối tượng, đúng tiêu chuẩn nhưng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thì người đó bị suy thoái về đạo đức, tư tưởng, bị tha hóa về nhân cách thì cũng cần xem xét trách nhiệm quản lý cán bộ của cấp ủy đảng nơi cán bộ này công tác và trách nhiệm quản lý của người, của cơ quan cấp trên”, ông Cường nói.
Trách nhiệm trong quá trình tuyển chọn, bổ nhiệm và công tác quản lý cán bộ: Khoản 3, Điều 18 Thông tư Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15/5/2011 quy định thẩm quyền bổ nhiệm hoặc công nhận Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng trường trung học như sau: Trưởng Phòng GD-ĐT (đối với trường THCS và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THCS), Giám đốc Sở GD-ĐT (đối với trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THPT) ra quyết định bổ nhiệm Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng đối với trường công lập, công nhận Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng đối với trường tư thục sau khi thực hiện các quy trình bổ nhiệm cán bộ theo quy định hiện hành của Nhà nước. Nếu nhà trường đã có Hội đồng trường, quy trình bổ nhiệm hoặc công nhận Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng được thực hiện trên cơ sở giới thiệu của Hội đồng trường. |
Ngân Anh - Thanh Hùng
“Thời điểm CQĐT công an huyện Thanh Sơn đọc lệnh bắt giữ ông My tại trường, ông đã nói lời xin lỗi tới toàn thể giáo viên và học sinh” - một giáo viên cho hay.
" alt=""/>Giáo viên không vô can nếu biết hiệu trưởng xâm hại học sinhTT
Ngành/ Nhóm ngành
Chuyên ngành/ Nhóm chuyên ngành xét tuyển
Mã ngành
(Mã xét tuyển)
Tổ hợp
xét tuyển
Điểm trúng tuyển
Tiêu chí phụ
(chỉ áp dụng với các thí sinh có Tổng điểm xét tuyển bằng điểm trúng tuyển)
Điểm Toán
Thứ tự nguyện vọng
I
Trường Đại học Giao thông vận tải - Trụ sở chính tại Hà Nội - Mã tuyển sinh GHA
1
Ngành Quản trị kinh doanh (gồm 3 chuyên ngành: Quản trị doanh nghiệp xây dựng, Quản trị doanh nghiệp Bưu chính - Viễn thông, Quản trị kinh doanh giao thông vận tải)
7340101
A00, A01, D01, D07
23.30
≥ 8.80
≤ 5
2
Ngành Kế toán (chuyên ngành Kế toán tổng hợp)
7340301
A00, A01, D01, D07
23.55
≥ 8.80
≤ 4
3
Ngành Kinh tế (chuyên ngành Kinh tế Bưu chính - Viễn thông)
7310101
A00, A01, D01, D07
22.80
≥ 8.00
≤ 3
4
Ngành Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành
7810103
A00, A01, D01, D07
22.00
≥ 7.60
≤ 7
5
Ngành Khai thác vận tải (gồm 4 chuyên ngành: Khai thác vận tải đường sắt đô thị, Vận tải đường bộ và thành phố,Vận tải - Thương mại quốc tế, Qui hoạch và quản lý GTVT đô thị)
7840101
A00, A01, D01, D07
21.95
≥ 8.20
≤ 2
6
Ngành Kinh tế vận tải (gồm 2 chuyên ngành: Kinh tế vận tải ô tô, Kinh tế vận tải đường sắt)
7840104
A00, A01, D01, D07
20.70
≥ 7.20
≤ 3
7
Ngành Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng
7510605
A00, A01, D01, D07
25.00
≥ 9.00
≤ 3
8
Ngành Kinh tế xây dựng (gồm 2 chuyên ngành: Kinh tế quản lý khai thác cầu đường, Kinh tế xây dựng công trình giao thông)
7580301
A00, A01, D01, D07
20.40
≥ 7.60
≤ 4
9
Ngành Toán ứng dụng (chuyên ngành Toán - Tin ứng dụng)
7460112
A00, A01, D07
16.40
≥ 6.40
1
10
Ngành Công nghệ thông tin
7480201
A00, A01, D07
24.75
≥ 9.00
≤ 3
11
Ngành Công nghệ kỹ thuật giao thông (chuyên ngành Kỹ thuật an toàn giao thông)
7510104
A00, A01, D01, D07
18.00
≥ 7.60
≤ 2
12
Ngành Kỹ thuật môi trường (chuyên ngành Kỹ thuật môi trường giao thông)
7520320
A00, B00, D01, D07
16.05
≥ 5.20
≤ 5
13
Ngành Kỹ thuật cơ khí (gồm 2 chuyên ngành: Công nghệ chế tạo cơ khí, Tự động hóa thiết kế cơ khí)
7520103
A00, A01, D01, D07
23.10
≥ 8.60
≤ 6
14
Ngành Kỹ thuật cơ điện tử (chuyên ngành Cơ điện tử)
7520114
A00, A01, D01, D07
23.85
≥ 7.80
≤ 2
15
Ngành Kỹ thuật nhiệt (gồm 2 chuyên ngành: Kỹ thuật nhiệt lạnh, Điều hòa không khí và thông gió công trình xây dựng)
7520115
A00, A01, D01, D07
21.05
≥ 8.80
1
16
Nhóm chuyên ngành: Máy xây dựng, Cơ giới hóa xây dựng cầu đường, Cơ khí giao thông công chính
7520116-01
A00, A01, D01, D07
16.70
≥ 5.80
1
17
Nhóm chuyên ngành: Kỹ thuật phương tiện đường sắt, Tàu điện-metro, Đầu máy - Toa xe
7520116-02
A00, A01, D01, D07
16.35
≥ 3.60
1
18
Chuyên ngành Kỹ thuật máy động lực
7520116-03
A00, A01, D01, D07
19.40
≥ 7.40
≤ 3
19
Ngành Kỹ thuật ô tô
7520130
A00, A01, D01, D07
24.55
≥ 8.80
≤ 4
20
Ngành Kỹ thuật điện (gồm 2 chuyên ngành: Trang bị điện trong công nghiệp và giao thông, Hệ thống điện giao thông và công nghiệp)
7520201
A00, A01, D07
21.45
≥ 7.20
≤ 2
21
Ngành Kỹ thuật điện tử - viễn thông (gồm 3 chuyên ngành: Kỹ thuật điện tử và tin học công nghiệp, Kỹ thuật thông tin và truyền thông, Kỹ thuật viễn thông)
7520207
A00, A01, D07
22.40
≥ 8.60
≤ 7
22
Ngành Kỹ thuật điều khiển và tự động hoá (gồm 2 chuyên ngành: Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa giao thông, Tự động hóa)
7520216
A00, A01, D07
24.05
≥ 8.80
≤ 4
23
Ngành Kỹ thuật xây dựng (gồm 4 chuyên ngành: Xây dựng dân dụng và công nghiệp, Kết cấu xây dựng, Kỹ thuật hạ tầng đô thị, Vật liệu và công nghệ xây dựng)
7580201
A00, A01, D01, D07
17.00
≥ 7.40
≤ 2
24
Ngành Kỹ thuật xây dựng công trình thủy (Chuyên ngành Cảng công trình biển)
7580202
A00, A01, D01, D07
16.55
≥ 5.00
1
25
Chuyên ngành Cầu đường bộ
7580205-01
A00, A01, D01, D07
17.10
≥ 7.40
1
26
Nhóm chuyên ngành: Đường bộ, Kỹ thuật giao thông đường bộ
7580205-02
A00, A01, D01, D07
17.15
≥ 6.00
1
27
Nhóm chuyên ngành: Cầu hầm, Đường hầm và metro
7580205-03
A00, A01, D01, D07
16.75
≥ 6.00
≤ 3
28
Nhóm chuyên ngành: Đường sắt, Cầu-Đường sắt, Đường sắt đô thị
7580205-04
A00, A01, D01, D07
17.20
≥ 6.20
1
29
Nhóm chuyên ngành: Đường ô tô và Sân bay, Cầu - Đường ô tô và Sân bay
7580205-05
A00, A01, D01, D07
16.20
≥ 6.00
1
30
Nhóm chuyên ngành: Công trình giao thông công chính, Công trình giao thông đô thị
7580205-06
A00, A01, D01, D07
16.15
≥ 6.20
≤ 2
31
Chuyên ngành Tự động hóa thiết kế cầu đường
7580205-07
A00, A01, D01, D07
16.45
≥ 5.80
≤ 2
32
Nhóm chuyên ngành: Địa kỹ thuật, Kỹ thuật GIS và trắc địa công trình
7580205-08
A00, A01, D01, D07
16.10
≥ 7.00
1
33
Ngành Quản lý xây dựng
7580302
A00, A01, D01, D07
17.20
≥ 6.20
≤ 4
34
Ngành Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông (gồm 3 chương trình chất lượng cao: Cầu - Đường bộ Việt - Pháp, Cầu - Đường bộ Việt - Anh, Công trình Giao thông đô thị Việt - Nhật)
7580205QT
A00, A01, D01, D07
16.25
≥ 6.60
1
35
Ngành Công nghệ thông tin (Chương trình chất lượng cao Công nghệ thông tin Việt - Anh)
7480201QT
A00, A01, D01, D07
23.30
≥ 8.40
1
36
Ngành Kỹ thuật cơ khí (Chương trình chất lượng cao Cơ khí ô tô Việt - Anh)
7520103QT
A00, A01, D01, D07
20.70
≥ 8.20
≤ 9
37
Ngành Kỹ thuật xây dựng (Chương trình tiên tiến Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông)
7580201QT-01
A00, A01, D01, D07
16.20
≥ 4.80
≤ 3
38
Ngành Kỹ thuật xây dựng (Chương trình chất lượng cao Vật liệu và Công nghệ Xây dựng Việt – Pháp)
7580201QT-02
A00, A01, D01, D03
16.25
≥ 6.00
1
39
Ngành Kinh tế xây dựng (Chương trình chất lượng cao Kinh tế xây dựng công trình Giao thông Việt - Anh)
7580301QT
A00, A01, D01, D07
16.60
≥ 7.60
≤ 2
40
Ngành Kế toán (Chương trình chất lượng cao Kế toán tổng hợp Việt - Anh)
7340301QT
A00, A01, D01, D07
19.60
≥ 7.60
1
II
Phân hiệu Trường Đại học Giao thông vận tải tại TP.HCM - Mã tuyển sinh GSA
1
Kinh tế
7310101
A00, A01, C01, D01
21.40
≥ 7.40
≤ 4
2
Quản trị kinh doanh
7340101
A00, A01, C01, D01
22.15
≥ 7.40
≤ 2
3
Kế toán
7340301
A00, A01, C01, D01
22.00
≥ 7.40
≤ 4
4
Công nghệ thông tin
7480201
A00, A01, D07
22.30
≥ 7.60
≤ 3
5
Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng
7510605
A00, A01, C01, D01
24.40
≥ 8.20
≤ 3
6
Kỹ thuật cơ điện tử
7520114
A00, A01, D01, D07
20.80
≥ 7.20
1
7
Kỹ thuật cơ khí động lực
7520116
A00, A01, D01, D07
21.20
≥ 6.20
≤ 5
8
Kỹ thuật ô tô
7520130
A00, A01, D01, D07
22.95
≥ 7.20
1
9
Kỹ thuật điện
7520201
A00, A01, C01, D01
20.60
≥ 7.40
≤ 5
10
Kỹ thuật điện tử - viễn thông
7520207
A00, A01, C01, D01
19.00
≥ 7.40
≤ 7
11
Kỹ thuật điều khiển và tự động hoá
7520216
A00, A01, C01, D01
21.55
≥ 6.80
≤ 3
12
Kiến trúc
7580101
A00, A01, V00, V01
16.10
≥ 5.80
≤ 5
13
Kỹ thuật xây dựng
7580201
A00, A01, D01, D07
19.20
≥ 6.60
1
14
Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông
7580205
A00, A01, D01, D07
16.05
≥ 5.80
≤ 2
15
Kinh tế xây dựng
7580301
A00, A01, C01, D01
19.80
≥ 7.60
≤ 2
16
Quản lý xây dựng
7580302
A00, A01, C01, D01
19.25
≥ 6.40
≤ 8
17
Khai thác vận tải
7840101
A00, A01, C01, D01
23.65
≥ 7.20
≤ 2
18
Kinh tế vận tải (chuyên ngành: Kinh tế Vận tải Du lịch)
7840104
A00, A01, C01, D01
22.40
≥ 7.40
1
Thúy Nga
Trường ĐH Giao thông vận tải vừa công bố điểm chuẩn trúng tuyển hệ đại học chính quy năm 2021 vào các ngành theo phương thức sử dụng kết quả thi tốt nghiệp THPT.
" alt=""/>Điểm chuẩn Trường ĐH Giao thông Vận tải năm 2020Phát biểu tại Hội thảo công bố Báo cáo thường niên chuyển đổi số DN 2022, bà Trịnh Thị Hương - Phó Cục trưởng Cục Phát triển doanh nghiệp phân tích, những tác động sau dịch Covid-19 và diễn biến phức tạp của tình hình kinh tế thế giới đã khiến các DN Việt Nam tiếp tục đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức. Tính tất yếu của xu hướng chuyển đổi số đã được nhiều DN nhìn nhận và tăng đầu tư vào ứng dụng công nghệ số, giúp DN thích ứng, và thậm chí tăng tốc trong giai đoạn khó khăn chưa từng có tiền lệ vừa qua.
Nhiều nghiên cứu và bài học thực tiễn đã chứng minh những DN biết áp dụng công nghệ tiên tiến sớm hơn có cơ hội tạo ra những bước tiến lớn hơn, bắt kịp với xu hướng phát triển và tạo thêm nhiều giá trị mới, tạo khoảng cách ngày càng xa với các DN chưa chuyển đổi.
Vì vậy, theo bà Phó Cục trưởng Cục Phát triển doanh nghiệp, Báo cáo thường niên chuyển đổi số DN 2022 nhằm mục đích nâng cao nhận thức chung về một số xu hướng công nghệ trên thế giới, giúp DN hiểu được thực trạng, mức độ sẵn sàng chuyển đổi số, cũng như học hỏi từ những câu chuyện về chuyển đổi số để xây dựng chiến lược chuyển đổi số phù hợp của riêng mình, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và năng lực cạnh tranh của DN.
Tại hội thảo, ông Daniel Fitzpatrick - Giám đốc Dự án USAID LinkSME cho rằng, nhiều DN đã được nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của chuyển đổi số và hiện đang nỗ lực thực hiện các sáng kiến và chiến lược chuyển đổi số của riêng mình, một số DN nhờ đó mà thực hiện quá trình chuyển đổi số nhanh và hiệu quả hơn các DN khác. “Trong bối cảnh , nội dung khảo sát - trọng tâm của báo cáo thường niên này thể hiện được tầm quan trọng đối với DN”, ông Fitzpatrick nhận định.
Ông Giám đốc Dự án USAID LinkSME khẳng định sẽ tiếp tục hỗ trợ các hoạt động của Bộ KH&ĐT để đẩy nhanh hơn nữa quá trình chuyển đổi số cho DN Việt Nam. Các hoạt động hỗ trợ này sẽ bao gồm xây dựng thêm một số tài liệu sổ tay hướng dẫn chuyển đổi số, tổ chức tập huấn và cung cấp hỗ trợ chuyên sâu về chuyển đổi số cho những DN được lựa chọn - tất cả các hoạt động này dự kiến được thực hiện trong nửa đầu năm 2023.
Báo cáo thường niên chuyển đổi số DN là báo cáo duy nhất được các cơ quan chức năng xây dựng cung cấp các thông tin chính thống cho cộng đồng DN dựa trên các khảo sát cập nhật và thực tiễn về chuyển đổi số. Báo cáo là bức tranh tổng thể và cập nhật về tình hình và xu hướng chuyển đổi số trên thế giới và tại Việt Nam, phân tích mức độ sẵn sàng chuyển đổi số của DN và đưa ra những góc nhìn chuyên gia với một số bài học thành công của một số DN điển hình tiến hành chuyển đổi số thành công. Báo cáo thường niên chuyển đổi số DN được xây dựng dựa trên khảo sát 1.000 DN trên cả nước đến từ nhiều lĩnh vực, ngành nghề như: Nông, lâm, thủy sản; Công nghiệp chế biến, chế tạo; Bán buôn và bán lẻ; Giáo dục đào tạo… thông qua các hoạt động trong khuôn khổ của Chương trình. Đây cũng là báo cáo duy nhất được các cơ quan chức năng xây dựng cung cấp các thông tin chính thống cho cộng đồng DN dựa trên các khảo sát cập nhật và thực tiễn về chuyển đổi số. |
Thúy Ngà
" alt=""/>Báo cáo thường niên chuyển đổi số DN năm 2022