Khi sử dụng, gừng sống có tác dụng phát tán phong hàn, chống nôn ói. Gừng khô có tác dụng làm ấm cơ thể. Vỏ gừng được gọi là khương bì có tác dụng lợi tiểu.
Các mẹo sử dụng củ gừng hàng ngày:
Thứ nhất,gừng sống có vị cay nóng, tính ấm nên khi ăn gừng tươi có tác dụng làm giãn các mao mạch, thúc đẩy quá trình tiết mồ hôi, làm ấm cơ thể từ bên trong, hỗ trợ tuần hoàn máu tốt hơn, chống lại virus hợp bào hô hấp, ngăn cản các bệnh liên quan đến đường hô hấp, trị cảm lạnh.
Thứ hai,gừng nướng chữa đau bụng, lạnh bụng, đi ngoài. Nếu có triệu chứng trên, bạn lấy củ gừng nướng qua than hoa hoặc trên lửa bếp ga rồi thái lát ra ăn. Chỉ 30 phút sau, các triệu chứng trên sẽ thuyên giảm.
Thứ ba, gừng phơi khô sao lên chữa lạnh bụng, đầy trướng không tiêu, thổ tả, chân tay giá lạnh, mạch nhỏ, đàm ẩm, ho suyễn và thấp khớp. Ngày dùng 4-20g dạng thuốc sắc hoặc hoàn tán. Thường dùng phối hợp với các vị thuốc khác.
Thứ tư, nước gừng giã pha mật ong đun nóng chữa ho lâu ngày và ợ nóng. Ngoài ra, đây là thức uống có lợi cho sức khỏe vì có tính kháng viêm, chống oxy hóa và giảm đau. Thời gian thích hợp nhất để uống mật ong gừng là vào buổi sáng hoặc trước khi đi ngủ.
Thứ năm,gừng ngâm rượu thuốc xoa bóp, massage cơ để cơ bắp được thả lỏng hơn.
Thứ sáu,gừng rang muối rồi dùng chườm nóng lên các vùng xương khớp đau mỏi, giảm đau xương khớp do lạnh.
Bác sĩ Vũ khuyến cáo không nên sử dụng quá 5g gừng mỗi ngày. Những trường hợp chảy máu cam, chảy máu răng, băng huyết, ho ra máu, chuẩn bị mổ hoặc mới mổ xong, đổ mồ hôi nhiều, cảm nắng không nên dùng gừng. Về mặt lý thuyết, gừng chống chỉ định ở những bệnh nhân chảy máu tạng hoặc người dùng các thuốc chống tiểu cầu hoặc warfarin.
Ngoài ra, người có tạng nóng, hay nhiệt miệng, táo bón, bị đau dạ dày cũng không nên ăn gừng vì thành phần của gừng bao gồm các chất chủ yếu hoạt động trên niêm mạc dạ dày, ruột và đại tràng; ăn nhiều gừng có thể gây kích thích niêm mạc dạ dày, loét dạ dày.
Nếu bạn dùng cao gừng, nước ép gừng thoa lên da nên sử dụng trước ở một diện tích nhỏ xem có bị kích ứng không. Chỉ nên giữ gừng trên da trong một thời gian ngắn vì có thể gây bỏng rát với người có da nhạy cảm. Nên rửa sạch vỏ gừng trước khi ăn chứ không nên gọt bỏ vỏ vì vỏ gừng cũng có rất nhiều công dụng. Củ gừng dập nát không nên dùng vì có thể nhiễm vi khuẩn ảnh hưởng tới sức khỏe.
Cách điều trị bệnh cơ xương khớp
Bệnh rối loạn cơ xương khớp là gì?
3 bệnh lý cơ xương khớp người trẻ dễ mắc phải
Người bị bệnh cơ xương khớp thường cảm thấy đau nhức khiến các hoạt động thường ngày bị cản trở, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống.
Đau cơ học và đau kéo dài
Trong triệu chứng của bệnh cơ xương khớp, người ta phân loại đau thành hai nhóm là đau cơ học và đau kéo dài. Đau cơ học là tình trạng đau khi vận động, giảm khi nghỉ ngơi.
Đau cơ học là tình trạng đau khi vận động, giảm khi nghỉ ngơi.
Đau cơ học do vận động mạnh là biểu hiện của các bệnh thoái hóa khớp, chấn thương và thường xuất hiện vào ban ngày. Người bệnh càng sử dụng phần xương khớp bị tổn thương như làm việc, tập luyện thể dục thể thao, xoa bóp quá mức thì triệu chứng đau tăng nặng hơn.
Bên cạnh đó, người bệnh còn có thể có triệu chứng cứng khớp vào buổi sáng, sau khi thức dậy nhưng triệu chứng cứng khớp thường kéo dài chỉ từ 5 - 15 phút (không quá 30 phút).
Những bệnh xương khớp thường gặp khiến người bệnh có triệu chứng đau cơ học là loãng xương, thoái hóa khớp, hoại tử xương, bệnh lý gân và dây chằng,…
Những bệnh xương khớp thường gặp khiến người bệnh có triệu chứng đau cơ học là loãng xương, thoái hóa khớp,…
Loại đau thứ hai là đau vào ban đêm, nhất là khi gần sáng. Càng về đêm người bệnh càng đau hơn. Cơn đau có thể kéo dài suốt đêm khi bệnh đã bước sang giai đoạn nặng. Cơn đau vào ban đêm thường không giảm khi người bệnh nghỉ ngơi như cơn đau dạng cơ học nên người bệnh thường cảm thấy mệt mỏi, khó chịu, mất ngủ, stress.
Đi kèm với triệu chứng đau là triệu chứng sưng, nóng, đỏ ở các khớp bị bệnh. Triệu chứng cứng khớp xảy ra vào buổi sáng và kéo dài nhiều giờ. Triệu chứng đau này thường xuất hiện ở người bệnh bị viêm khớp dạng thấp, viêm khớp phản ứng, viêm khớp do gout, thấp khớp cấp, nhiễm trùng xương khớp…
Cơn đau vào ban đêm thường không giảm khi người bệnh nghỉ ngơi như cơn đau dạng cơ học.
Bên cạnh đó, nếu cơn đau ban đêm kéo dài, người bệnh nên đến bệnh viện có phòng khám chuyên khoa cơ khớp để khám và điều trị kịp thời vì đây có thể là biểu hiện của các bệnh lý nguy hiểm.
Triệu chứng “không đau” cũng cần chú ý
Bên cạnh cơn đau là triệu chứng các bệnh cơ xương khớp phổ biến, người bệnh đôi khi mất cảm giác nên không nhận biết được cơn đau hay triệu chứng không đau khi bệnh tiến triển.
Đây là dấu hiệu đặc biệt cần được lưu ý và xử lý kịp thời nhằm tránh những thương tổn có thể gây ra cho người bệnh.
Khi xảy ra cơn đau cấp tính ở vùng xương khớp nào đó, người bệnh nên dành thời gian nghỉ ngơi, thả lỏng cơ thể để vùng khớp xương bị đau được thư giãn. Không nên sử dụng thuốc khi chưa có chỉ định của bác sĩ.
Để giảm đau, người bệnh nên tập luyện thể dục thể thao phù hợp, đều đặn. Cần có chế độ ăn uống phù hợp, đầy đủ các vi chất cần thiết. Biện pháp vật lý trị liệu như xoa bóp, xung điện, các bài tập luyện… cũng rất cần thiết cho người bị bệnh lý cơ xương khớp.
Thành Luân(tổng hợp)
" alt=""/>Các triệu chứng bệnh cơ xương khớp bạn nên lưu ý