
 |
|
Đặc biệt hơn, tổng doanh số trong 12 tháng năm vừa qua đạt 27.180 chiếc giảm chỉ 8 chiếc so với năm ngoái giúp mẫu xe này tiếp tục trở thành quán quân top 10 xe bán chạy nhất năm 2019. Đây cũng là năm thứ 6 liên tiếp Toyota Vios ở vị trí vàng này.
 |
Toyota Vios 6 năm liên tiếp ở vị trí vàng này |
Hiện nay, trên thị trường Toyota Vios 2019 đang được bán ra với 3 phiên bản Vios có giá lần lượt là: 606 triệu, 569 triệu và 531 triệu đồng. Xe được trang bị động cơ xăng 1.5l.
2. Mitsubishi Xpander: 20.098 xe
Chỉ sau 1 năm ra mắt, Mitsubishi Xpander gây bất ngờ góp mặt trong danh sách những mẫu ô tô bán chạy nhất toàn thị trường năm 2019. So với danh sách Top 10 mẫu xe bán nhiều nhất năm 2018, đây là nhân tố hoàn toàn mới.
Mẫu xe hiện tượng của thị trường ô tô Việt Nam trong 1 năm qua tiếp tục đạt doanh số ấn tượng trong tháng 12 với 2.792 xe được bán ra tăng 14,9% so với tháng trước đạt 2.692 xe. Cộng dồn 12 tháng qua, Xpander đạt doanh số 20.098 xe.
Doanh số ấn tượng của Mitsubishi Xpander tiếp tục làm cho các đối thủ trong cùng phân khúc xe đa dụng 7 chỗ phải 'tâm phục khẩu phục". Đặc biệt khiến Toyota Innova bật khỏi vị trí số 1 tưởng như kiên cố ở phân khúc này, điều tưởng chừng như không hề dễ.
 |
Mitsubishi Xpander ấn tượng lọt top đánh bại Toyota Innova |
Xpander hiện đang phân phối tại thị trường Việt dưới dạng nhập khẩu nguyên chiếc. Xe có hai phiên bản với giá dao động từ 550-620 triệu đồng. Xpander được trang bị động cơ xăng 1.5L.
3. Hyundai Accent: 19.719 xe.
Tháng 12 vừa qua, Hyundai Accent đạt doanh số 2.168 xe được bán ra tăng nhẹ 10% so với tháng trước. Đây là lần đầu tiên mẫu xe này vượt mức 2.000 xe/tháng.
Điều đó giúp mẫu xe hạng B này bứt phá lên đứng thứ 3 với tổng doanh số đạt 19.719 xe trong 12 tháng qua tăng đến 57 % so với năm ngoái. Và tăng 2 thứ hạng so với vị trí thứ 5 trong bảng xếp hạng năm ngoái.
 |
Đây là lần đầu tiên mẫu xe này vượt mức 2.000 xe/tháng. |
Hyundai Accent hiện xe có 4 phiên bản với giá dao động từ 425-540 triệu đồng. Xe được trang bị động cơ xăng 1.4L.
4. Hyundai Grand i10: 18.088 xe
So với tháng trước, doanh số Grand i10 tăng 12% với 1962 chiếc giao đến tay khách hàng. Và... giảm 36,6% so với cùng kỳ năm 2018. Kết thúc năm 2019, Grand i10 đạt doanh số 18.088 chiếc bán ra giảm mạnh 18% so với 22.068 xe bán ra trong năm ngoái. Đó là nguyên nhân khiến mẫu xe này từ vị trí thứ 2 trong danh sách Top 10 mẫu xe bán nhiều nhất năm 2018 xuống vị trí thứ 4 trong bảng xếp hạng lần này.
Dù vậy, mẫu xe này vẫn giữ vị trí số 1 trong phân khúc xe hạng A tại thị trường Việt Nam. Tại thị trường Việt, Hyundai Grand i10 đang có giá niêm yết từ 315 - 415 triệu đồng tùy phiên bản.
 |
Hyundai Grand i10 vẫn giữ vị trí số 1 trong phân khúc xe hạng A tại thị trường Việt Nam. |
Xe có hai tùy chọn động cơ xăng 1.0L và 1.2L.
5. Mazda3: 13.761 xe
Nếu như Mazda CX-5 bị loại khỏi danh sách thì Mazda3 là mẫu xe duy nhất của thương hiệu ô tô Nhật Bản vẫn đứng vững trong cuộc đua vào nhóm ô tô bán chạy nhất thị trường. Doanh số bán Mazda3 trong năm 2019 đạt mức xe 13.761 xe sau 12 tháng của năm 2019 tăng trường 2,5% so với năm trước.
Mazda3 thế hệ mới vừa ra mắt cuối tháng 10/2019. Mazda3 mới vẫn có 2 biến thể sedan và hatchback (Sport) đi cùng tùy chọn động cơ 1.5L.
 |
Mazda3 mới vẫn có 2 biến thể sedan và hatchback (Sport) đi cùng tùy chọn động cơ 1.5L. |
Sự xuất hiện của Mazda3 mới hứa hẹn sẽ giúp mẫu xe hạng C này tiếp tục gặt hái thành công trên thị trường.
6. Honda CR-V: 13.337 xe
Tháng 12 vừa qua, Honda CR-V đạt 1.074 xe bán ra tăng 30% so với 833 xe tháng trước. Điều này giúp CR-V trở lại đứng vị trí thứ 9 trong top 10 xe bán chạy nhất tháng 12 năm 2019.
Tính chung 12 tháng trong năm 2019, doanh số bán Honda CR-V lại đứng vị trí thứ 6 trong bảng xếp hạng với 13.337 xe bán ra, tăng đến 51,2% so với năm ngoái.
Honda CR-V là một trong những mẫu xe đình đám nhất trên thị trường ô tô VN năm 2019 với những lùm xùm sự cố kỹ thuật bị người dùng phản ánh. Cùng với đó là tình trạng khan hàng, đội giá bán.
 |
Hiện nay, Honda CR-V bán ra với giá từ 983-1,093 tỷ đồng. |
Hiện nay, Honda CR-V bán ra với giá từ 983-1,093 tỷ đồng. Xe được trang bị động cơ xăng 1.5L.
7. Ford Ranger: 13.319 xe
So với danh sách Top 10 mẫu xe bán nhiều nhất năm 2018, ngoài sự có mặt bất ngờ của Xpander, năm 2019 còn ghi nhận sự xuất hiện trở lại của vua bán tải Ford Ranger. Năm 2019, Ford Ranger đạt doanh số bán 13.319 xe tăng 54% so với cùng kỳ năm ngoái và chiếm hơn 50% thị phần phân khúc xe bán tải Việt Nam trong năm 2019.
Trong năm qua, mẫu xe này gặp không ít khó khăn về nguồn cung trong giai cuối quý 1 cùng tác động đến từ sự thay đổi lệ phí trước bạ đối với xe bán tải tại VN khiến doanh số mẫu xe này trong tháng 4 tụt dốc nghiêm trọng thấp nhất năm với chỉ 438 chiếc được bán ra.
 |
Ford Ranger đạt 13.319 xe trong năm 2019. |
Ford Ranger hiện có 6 phiên bản và giá dao động từ 616 – 918 triệu đồng. Xe được trang bị động cơ Diesel 2.0L và 2.2L.
8. Toyota Fortuner: 12.667 xe
Nhờ những chính sách ưu đãi giá khá mạnh lên đến 150 triệu đồng trong cuối tháng 11 đến nay giúp doanh số tháng 12 của Toyota Fortuner được vớt vát đáng kể. Theo đó, tháng 12, có 1.541 chiếc Fortuner được bán ra tăng 34,3% so với tháng trước chỉ 1013 xe.
Toyota Fortuner kết thúc năm 2019 với tổng doanh số bán hàng đạt 12.667 xe giúp mẫu xe này đứng vị trí thứ 8 trong top xe bán chạy nhất năm 2019.
 |
Năm 2019 Toyota đã đưa Fortuner trở lại lắp ráp tại VN và chỉ nhập khẩu 2 phiên bản từ Indonesia |
Năm 2019 Toyota đã đưa Fortuner trở lại lắp ráp tại VN và chỉ nhập khẩu 2 phiên bản từ Indonesia với giá bán dao động từ 1,033-1,354 tỷ đồng. Xe có ba tùy chọn động cơ gồm động cơ xăng 2.7L, Diesel 2.4L và 2.8L.
9. Toyota Innona: 12.164 xe
Từ vị thế của một mẫu xe dẫn đầu phân khúc MPV và xếp vị trí thứ 3 trên thị trường (năm 2018), Toyota Innova bất ngờ bị Mitsubishi Xpander đánh bại khiến Toyota Innova không còn giữ được thế độc tôn trên phân khúc MPV. Để vớt vại doanh số cuối năm, các đại lý đã phải ra sức áp dụng khuyến mãi, ưu đãi cho mẫu xe này hấp dẫn chưa từng thấy lên đến 100 triệu đồng.
Đó là lý do khiến tháng 12, Toyota Innova đạt đến 1.423 xe tăng trưởng mạnh lên đến 73% so với 822 xe bán ra trong tháng 11.
Kết quả doanh số bán của mẫu MPV này sau 12 tháng của năm 2019 chỉ đạt 12.164 xe đẩy xe xuống vị trí áp chót trong Top 10 ô tô bán chạy nhất thị trường Việt Nam năm 2019.
 |
Toyota Innova hiện đang phân phối ra thị trường 4 phiên bản là E, G, Venturer và V. |
Toyota Innova hiện đang phân phối ra thị trường 4 phiên bản là E, G, Venturer và V, giá xe dao động từ 771 đến 971 triệu đồng. Xe được trag bị động cơ 2.0L.
10. KIA Cerato: 11.313 xe
Trong bối cảnh Morning mất dần sut hút với người tiêu dùng, Soluto vừa ra mắt và còn khá mới lạ... Cerato chính là cái tên ấn tượng nhất của KIA còn góp mặt trong Top 10 ô tô bán chạy nhất thị trường Việt Nam năm 2019 với tổng doanh số bán đạt 11.313 xe trong năm 2019.
Tại thị trường Việt Nam, hiện Kia Cerato bán ra với 4 phiên bản lựa chọn gồmgồm: MT giá 559 triệu đồng; AT giá 589 triệu đồng; Deluxe giá 635 triệu đồng và Premium giá 675 triệu đồng.
Chi Bảo

Gần Tết, Toyota Camry bán chênh giá 20 triệu
Mẫu xe sedan tiếp tục bị tình trạng bán kênh giá trong khi các đối thủ Kia Optima, Mazda 6 tiếp tục được giảm giá 20-30 triệu đồng.
" alt=""/>10 xe bán chạy năm 2019: Mitsubishi Xpander đánh bại Toyota Innova
Bộ Y tế vừa ban hành quyết định 4815, phê duyệt tài liệu “Chuẩn năng lực cơ bản của dược sĩ Việt Nam”.Đây sẽ là ăn cứ để đánh giá chất lượng nguồn nhân lực, kiểm soát chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng chế độ lương, thưởng, đánh giá hiệu suất làm việc, xác định các lỗ hổng kỹ năng, năng lực để có chiến lược bồi dưỡng, đào tạo lại phù hợp.
Đồng thời, đây cũng là căn cứ quan trọng để có thể triển khai thực hiện kỳ thi quốc gia cấp chứng chỉ hành nghề dược sĩ theo xu hướng hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Đối với cơ sở đào tạo và người học, bộ tài liệu là căn cứ quan trọng để các cơ sở giáo dục đào tạo nhân lực dược xây dựng chuẩn đầu ra, đổi mới chương trình đào tạo, tổ chức đào tạo đáp ứng tiêu chuẩn nghề nghiệp và nhu cầu xã hội. Đồng thời nó cũng là cơ sở để đối sánh chất lượng nguồn nhân lực dược, thúc đẩy quá trình hội nhập, công nhận văn bằng giữa các cơ sở đào tạo dược của Việt Nam với các cơ sở đào tạo dược của các nước trong khu vực và trên thế giới.
 |
Bộ Y tế đánh giá, chuẩn đầu ra dược sĩ tại Việt Nam còn khác nhau giữa các cơ sở đào tạo, do đó rất cần có Chuẩn năng lực nghề nghiệp để đánh giá |
Theo Bộ Y tế, Trong những năm gần đây số lượng các cơ sở đào tạo nhân lực dược trình độ đại học ngày càng gia tăng, bao gồm các cơ sở giáo dục đại học công lập và ngoài công lập. Tuy nhiên, về chương trình đào tạo, cơ sở vật chất, chất lượng đội ngũ giảng viên, chất lượng đầu vào của sinh viên và đặc biệt là cách thức triển khai chương trình đào tạo, năng lực tổ chức đào tạo, phương thức lượng giá, đánh giá người học của mỗi cơ sở là có sự khác biệt.
Vì vậy, chất lượng sản phẩm đào tạo, chất lượng hành nghề của dược sĩ sau khi ra trường cũng khác nhau.
Để có một mốc chuẩn cho các cơ sở đào tạo có căn cứ hướng tới việc đào tạo đáp ứng tiêu chuẩn nghề nghiệp, nhu cầu xã hội; người học có cơ sở để phấn đấu hoàn thiện bản thân đáp ứng yêu cầu công việc; các đơn vị sử dụng nhân lực dược có căn cứ đánh giá, kiểm soát, xây dựng đội ngũ nhân lực cũng như xây dựng cơ cấu, chế độ lương thưởng phù hợp thì cần có chuẩn năng lực cơ bản dành cho dược sĩ ở Việt Nam.
Mặt khác, trước nhu cầu hội nhập khu vực và quốc tế sâu rộng, các nhà quản lý, người sử dụng lao động cần phải có một bộ công cụ để kiểm soát, đánh giá, chuẩn hóa chất lượng nguồn nhân lực.
Nhận thức được thực tế đó, Bộ Y tế đã chỉ đạo xây dựng Chuẩn năng lực cơ bản của dược sĩ Việt Nam với sự tham gia của tất cả các bên liên quan bao gồm các chuyên gia trong lĩnh vực đào tạo, người tuyển dụng, sử dụng lao động, nhà quản lý, nhà chuyên môn, các tổ chức xã hội.
Trong quá trình xây dựng, Ban soạn thảo đã tham khảo chuẩn năng lực của dược sĩ các nước trong khu vực và trên thế giới để điều chỉnh cho phù hợp với hoàn cảnh Việt Nam, đồng thời, cũng hướng tới sự hội nhập thị trường lao động nhân lực dược của các nước trong khu vực và trên thế giới.
Chuẩn năng lực cơ bản của dược sĩ Việt Nam được sắp xếp theo 7 lĩnh vực, trong mỗi lĩnh vực có những tiêu chuẩn, trong mỗi tiêu chuẩn có các tiêu chí, tổng cộng có 84 tiêu chí.
7 lĩnh vực gồm: Hành nghề chuyên nghiệp và có đạo đức; năng lực giao tiếp, cộng tác; năng lực tổ chức và quản lý; có kiến thức đảm bảo chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc; bào chế thuốc và nguyên liệu làm thuốc; cung ứng thuốc; sử dụng thuốc hợp lý.
Trong lĩnh vực đảm bảo chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc, dược sĩ cần có kiến thức tổng quát về hệ thống quản lý chất lượng thuốc, các nguyên tắc và chuẩn mực áp dụng trong hệ thống quản lý chất lượng thuốc hay như có kiến thức và áp dụng được các nguyên tắc thực hành tốt trong sản xuất và cung ứng…
Trong lĩnh vực sử dụng thuốc hợp lý, người dược sĩ cần có khả năng phân loại người bệnh và lập kế hoạch điều trị bằng các thuốc không kê đơn trong trường hợp bệnh lý/triệu chứng thông thường. Đồng thời phải đánh giá được đơn thuốc điều trị ngoại trú của người bệnh và tư vấn, trao đổi được với người kê đơn trong trường hợp phát hiện việc kê đơn thuốc không hợp lý.
T.Thư
" alt=""/>Bộ Y tế ban hành 84 tiêu chí cho dược sĩ