Một chế độ dinh dưỡng hợp lý kèm với những hoạt động chăm sóc mắt hàng ngày sẽ giúp cho đôi mắt bạn duy trì trạng thái sáng khoẻ và trẻ trung lâu dài.
Ăn gì để tốt cho mắt?
Một chế độ dinh dưỡng cân bằng, hợp lý không chỉ cung cấp năng lượng cho các hoạt động trong ngày mà còn giúp nuôi dưỡng các bộ phận quan trọng khác trong cơ thể, đặc biệt là mắt.Vì vậy, hãy luân phiên kết hợp các thực phẩm dưới đây trong khẩu phần ăn hằng ngày của mình để đôi mắt luôn được sáng rõ, khỏe mạnh:
Rau, củ, quả:Rau củ, quả luôn là nhóm thực phẩm được ưu tiên hàng đầu vì sự đa dạng, gần gũi, và đặc biệt tốt cho mắt. Hãy cố gắng ăn các loại rau củ dưới đây mỗi ngày để bảo vệ mắt ngay từ hôm nay:
- Các loại rau củ, quả có màu đỏ và cam như cà rốt, cà chua, gấc, ớt chuông, khoai lang… chứa nhiều Beta carotene, Vitamin C - chất chống oxy hoá, giúp đôi mắt sáng khoẻ và chống lại các bệnh thoái hoá mắt như đục thuỷ tinh thể, bệnh võng mạc.
- Những loại rau củ màu xanh như bông cải xanh, cải bó xôi… rất giàu Vitamin B2, chất Phyto, Lutien và Zeaxanthin chống Oxy hóa, bảo đảm sức khỏe của mắt và duy trì thị lực, phòng tránh mắt mỏi, nhất là với người trên 45 tuổi.
- Những loại củ quả có màu vàng như bắp ngô, khoai lang… lại hỗ trợ rất nhiều trong việc giúp mắt luôn tươi trẻ. Khoai lang chứa nhiều Vitamin A rất tốt cho đôi mắt, cải thiện thị lực, đặc biệt là cho những người bị đục thủy tinh thể, thoái hóa điểm vàng và tăng nhãn áp.

|
Rau củ, quả luôn được ưu tiên hàng đầu vì rất tốt cho mắt |
Thịt, cá:Các loại cá và thịt nạc ngoài việc cung cấp năng lượng cho cơ thể, còn có chứa Kẽm, Vitamin B1 và nhiều chất cần thiết cho mắt để phòng ngừa các bệnh về mắt. Đặc biệt:
- Cá hồi:Những chất dinh dưỡng hữu ích trong cá hồi có thể bảo vệ võng mạc và ngăn ngừa mù lòa. Axit béo Omega-3 trong cá hồi giúp bảo vệ độ ẩm thiết yếu của mắt và chống lại bệnh thoái hóa điểm vàng. Các chuyên gia tư vấn nên ăn cá hồi ít nhất hai lần một tuần.
- Thịt gà: Gà tây và thịt gà có chứa một lượng lớn Kẽm và Vitamin (Vitamin B, Axit Nicotinich và Vitamin E). Đây là những dưỡng chất cần thiết trong cuộc chiến chống đục thủy tinh thể và những căn bệnh suy nhược thị giác khác.
- Sữa: Sữa bò, sữa cừu, sữa dê,... là nguồn Vitamin A dồi dào giúp bảo vệ sự toàn vẹn của các biểu mô, giác mạc mắt, và giúp mắt luôn ở trong điều kiện ổn định và khỏe mạnh.

|
Các thực phẩm giúp bảo vệ mắt tốt hơn |
Trứng:Lòng đỏ trứng có nhiều Lutein và Zeaxanthin. Đây là 2 dưỡng chất có vai trò quan trọng giúp cho mắt giảm nguy cơ bị thoái hoá điểm vàng và đục thuỷ tinh thể.
Các loại hạt:tương tự như thịt cá, các loại đậu xanh, đậu đen, hạt bí, gạo lứt là những nguồn dinh dưỡng thiết yếu cho mắt trong bữa ăn hàng ngày, bởi vì:
- Đậu đen: Chứa nhiều Kẽm, khoáng chất cần thiết cho võng mạc cũng như duy trì các mạch máu ở nhãn cầu. Kẽm còn giúp ngăn ngừa tình trạng mất thị lực cũng như đục thủy tinh thể.
- Hạnh nhân: Vốn rất giàu Vitamin E, loại thực phẩm này đã được các chứng minh có tác dụng làm chậm quá trình thoái hóa điểm vàng. Chỉ một nắm hạnh nhân cũng đã cung cấp cho bạn một nửa lượng Vitamin E cần thiết cho mỗi ngày.
- Đậu xanh: Đậu xanh cũng có chứa lượng cao của Folate và Magie giúp chống ôxy hoá và giúp sáng mắt.
Cách chăm sóc mắt đơn giản hàng ngày
Ngoài việc bổ sung các dưỡng chất thiết yếu, hãy thường xuyên thực hiện các hoạt động sau để chăm sóc, bảo vệ cho sức khỏe của đôi mắt:
- Mỗi sáng thức dậy, dùng đầu ngón tay xoa nhẹ vòng tròn quanh mắt theo chiều hướng từ trong ra ngoài để mắt khoẻ và tươi tỉnh hơn.
- Luôn đeo kính râm khi ra nắng để bảo vệ mắt khỏi tác hại của tia cực tím - một trong những nguyên nhân hàng đầu khiến mắt mau chóng bị lão hoá.
- Để mắt nghỉ ngơi ít nhất 10 phút sau khi đọc sách hoặc sử dụng máy tính trong thời gian dài. Trong lúc nghỉ ngơi, hãy tập các bài tập đảo mắt theo chiều kim đồng hồ và ngược lại để mắt được thư giãn.
- Sử dụng thuốc nhỏ mắt hằng ngày để làm dịu mắt khi mỏi mệt, nuôi dưỡng, phòng ngừa các bệnh về mắt, và giúp mắt luôn sáng khỏe trong mọi hoạt động sinh hoạt hằng ngày.
Ngọc Minh
" alt=""/>Dinh dưỡng cho đôi mắt sáng khoẻ
- 80% bệnh nhân ung thư vú có thể chữa khỏi nếu ở giai đoạn đầu, nhiều bệnh nhân đến nay vẫn sống tốt sau hàng chục năm.Mất 10 năm để khởi phát
PGS.TS Phạm Duy Hiển, nguyên Phó giám đốc Bệnh viện K Trung ương cho biết, dựa vào kích thước khối u, mức độ di căn hạch nách, tình trạng di căn xa hay gần, người ta chia ung thư vú làm 5 giai đoạn: 0, I, II, III và IV.
Giai đoạn 0 là ung thư tại chỗ, chưa có di căn hạch. Giai đoạn càng cao khi u càng to hoặc di căn hạch càng nhiều. Giai đoạn IV là giai đoạn cuối bất kể u to hay nhỏ, hạch di căn nhiều hay ít nhưng đã có di căn xa vào xương, phổi, gan, não... vì thế bệnh nhân cần được làm các xét nghiệm để đánh giá tình trạng toàn thân, gan phổi, não, xương, thận...
 |
Một trường hợp ung thư vú ở thể nặng |
Trong đó ung thư vú có thời kỳ "tiền lâm sàng" kéo dài tới 8-10 năm. Đây là thời gian để một tế bào ung thư vú đầu tiên trở thành một khối u có đường kính 1cm (tương đương 1 tỉ tế bào) để có thể sờ thấy. Thời kỳ này thường phải "khám sàng lọc" mới phát hiện được.
Từ 1cm thành khối u có đường kính 2cm cần 4 tháng. Giai đoạn này có thể phát hiện bằng sờ nắn, khám tuyến vú đúng cách.
Từ khối u có đường kính 2cm phát triển thành 4cm cần thời gian ngắn hơn tùy thuộc có bao nhiêu % tế bào ung thư tham gia vào quá trình phân chia (tế bào ung thư nhân đôi theo theo hàm số mũ).
Khi hình thành khối u to ở xung quanh núm vú sẽ kéo tụt núm vú. Khối u xâm lấn ra ngoài da dính vào da làm da thay đổi màu da hoặc hình "sần da cam".
"Ung thư vú thể viêm gây tình trạng sưng, nóng, đỏ, đau một vùng hay toàn bộ tuyến vú. Khi đó tiên lượng đã rất nặng, có thể tử vong trong một vài tháng nếu không được điều trị đúng phương pháp", PGS Hiển chia sẻ.
Ngoài ra rất có thể phát hiện tình trạng chảy dịch núm vú đặc biệt dịch màu hồng hoặc dịch máu. Trong một số trường hợp xuất hiện hạch nách, nhiều trường hợp u nhỏ nhưng hạch nách to gây chèn ép thần kinh, gây đau dọc mặt trong cánh tay lan xuống ngón tay. Có trường hợp sờ thấy hạch dọc mặt trong cánh tay.
Những trường hợp đến muộn khi khối u to xâm lấn da gây vỡ, chảy dịch, máu ra ngoài hoặc di căn xương (gây đau xương vùng di căn), di căn phổi (ho máu, tức ngực)...
Điều trị ung thư vú
PGS.TS Nguyễn Văn Thuấn, Phó giám đốc Bệnh viện K khẳng định: “Ung thư vú hoàn toàn có thể chữa khỏi. Trong đó việc tầm soát và phát hiện sớm ung thư vú có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Càng sớm việc điều trị càng đơn giản, hiệu quả điều trị càng cao, chi phí điều trị càng ít. Đáng tiếc, hầu hết trường hợp ung thư vú đều đã ở giai đoạn muộn mới nhập viện".
Theo PGS Thuấn, nếu được phát hiện ở giai đoạn đầu có thể chữa khỏi bệnh tới hơn 80%, ở giai đoạn 2 tỷ lệ này là 60%, sang giai đoạn 3 khả năng khỏi hẳn thấp và đến giai đoạn 4 thì thường việc điều trị chỉ để kéo dài cuộc sống, giảm bớt các triệu chứng đau đớn.
Ở giai đoạn đầu, PGS Thuấn cho biết đến nay nhiều bệnh nhân vẫn sống tốt 15-20 năm, có người còn lâu hơn nữa.
PGS Hiển cho biết, hiện nay điều trị ung thư vú có thể dựa vào phẫu thuật, xạ trị, thuốc (hoá chất, nội tiết, sinh học). Việc áp dụng 1 hay nhiều phương pháp tuỳ thuộc vào từng giai đoạn và từng trường hợp cụ thể.
+ Phương pháp phẫu thuật:Ở giai đoạn sớm, các nước có thể phẫu thuật cắt 1/4 bảo tồn tuyến vú phối hợp xạ trị tại chỗ, còn ở Việt Nam, tỉ lệ bảo tồn mới chỉ đạt khoảng 10% vì hầu hết khối u to do bệnh nhân nhập viện muộn.
Việc phẫu thuật bảo tồn tuyến vú hiện áp dụng chủ yếu với khối u trên dưới 3cm và không sờ thấy hạch nách.
Một số trường hợp khi bệnh nhân đến viện quá muộn, khối u xâm lấn da gây vỡ, chảy máu, mủ hôi thối hoặc u quá to gây đau đớn mà lại có di căn xa (giai đoạn IV) thì phẫu thuật sạch sẽ chỉ góp phần cải thiện phần nào chất lượng cuộc sống cho người bệnh.
+ Xạ trị và hóa trị:Giai đoạn 0 là giai đoạn duy nhất không cần hoá chất cũng như xạ trị trước và sau mổ.
Tất cả những bệnh nhân mổ lấy u hoặc cắt 1/4 bảo tồn tuyến vú bắt buộc phải điều trị xạ bổ trợ sau mổ.
Khi đã có hạch di căn thì hoá trị là bắt buộc không phụ thuộc vào kích thước khối u.
Nếu u to 4-5cm mà không sờ thấy hạch nách cần bổ trợ hoá chất trước mổ để có thể mổ bảo tồn tuyến vú. Giai đoạn III và IV hoá trị là bắt buộc có thể cả trước và sau mổ.
+ Phương pháp sinh học: Đây là phương pháp thu được những kết quả đáng khích lệ nhất. Những bệnh nhân ung thư vú thể ống xâm nhập trước tuổi mãn kinh có tình trạng thụ thể nội tiết ER và/ hoặc PR (+) nếu hạch nách chưa có di căn, HER-2/Neu (-) sau khi mổ tại chỗ và xạ trị, điều trị nội tiết bằng cắt buồng nội hoặc ngoại khoa rồi dùng nội tiết bậc một hay bậc hai.
Nếu HER-2/Neu (+) phối hợp nội tiết như trên với kháng thể đơn dòng, điều trị trúng đích bằng Trastuzumab (Herceptin).
Nếu cả 3 ER, PR và HER-2/Neu (-) thì phải điều trị hoá chất bổ trợ. Nội tiết và kháng thể đơn dòng được chỉ định khi ER và/ hoặc PR và HER-2/Neu (+).
Nếu đã mãn kinh điều trị nội tiết vẫn cần thiết chỉ khác không phải cắt buồng trứng.
T.Hạnh
" alt=""/>Có thể sống bao lâu nếu mắc ung thư vú?