Hôm 29/4, Đại sứ và một số đại diện Giáo hội Phật giáo Việt Nam và Giáo hội Phật giáo Việt Nam TP.HCM đã trao số tiền 250 triệu đồng gửi tặng Giáo hội Phật giáo Campuchia thông qua Đại Tăng thống – Vua sư Têp Vông tại chùa Unalom. Cùng ngày, qua Đại sứ, Hội Khmer – Việt Nam cũng đã nhận được món quà 250 triệu đồng của Giáo hội Phật giáo Việt Nam và Giáo hội Phật giáo Việt Nam TP.HCM gửi tặng.
Đại Tăng thống Têp Vong đã gửi thư cảm ơn Giáo hội Phật giáo Việt Nam đã thường xuyên dành sự quan tâm thăm hỏi và hỗ trợ mỗi khi Giáo hội Phật giáo Campuchia gặp khó khăn, thiếu thốn.
Trên facebook cá nhân, Đại sứ Vũ Quang Minh viết: "Trong thời gian qua, Hội Khmer – Việt Nam tại Campuchia đã phân phối quà cứu trợ cho gần 4.000 hộ người gốc Việt chịu ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 và có kế hoạch cứu trợ cho hơn 4.000 hộ gia đình nữa đang gặp khó khăn".
Cũng trên trang cá nhân, Đại sứ Vũ Quang Minh cho biết, hôm nay tại Cửa khẩu Quốc tế Lệ Thanh (Gia Lai), đoàn công tác của Đại sứ quán Việt Nam tại Campuchia đã tiếp nhận vật tư y tế (gồm 100.000 khẩu trang y tế, 69 kiện dung dịch sát khuẩn, 44 lít dung dịch chống côn trùng, 700 màn...) hỗ trợ cộng đồng người gốc Việt tại Campuchia phòng chống dịch bệnh Covid-19 và dịch bệnh do muỗi gây ra do Bộ Tư lệnh Quân khu 5 và Thành phố Đà Nẵng bàn giao.
![]() |
Đoàn công tác của Đại sứ quán Việt Nam tại Campuchia tiếp nhận vật tư y tế hỗ trợ cộng đồng người gốc Việt tại Campuchia do Bộ Tư lệnh Quân khu 5 và TP Đà Nẵng bàn giao |
Ngay sau khi tiếp nhận, đoàn công tác đã kịp thời liên hệ và tổ chức vận chuyển số vật tư y tế trên đến Chi nhánh Hội các tỉnh Rattanakiri, Stung Treng và Kratie để phân phối cho bà con gốc Việt tại mỗi địa phương.
Nhân dịp này, đoàn cũng tặng một số vật tư y tế cho công an cửa khẩu quốc tế Odadav, các chốt kiểm soát phòng dịch tại các tỉnh Rattanakiri, Strung Treng, Kratie nhằm hỗ trợ công tác của các lực lượng chức năng Campuchia.
Đức Bảo
Trên thế giới có hơn 3,23 triệu ca tử vong vì Covid-19, song có hơn 133 triệu trường hợp đã khỏi sau khi nhiễm virus.
" alt=""/>Truyền hình Campuchia: Đại sứ quán Việt Nam tích cực tham gia ngăn chặn CovidTheo Ban tổ chức Army Games 2021, “Thông tin liên lạc giỏi” là cuộc thi giữa các đơn vị thông tin. Mỗi đội có 16 người, gồm trưởng đoàn; 2 trọng tài (1 người có nhiệm vụ vận hành vô tuyến, người còn lại là chuyên gia IT); 2 đội trưởng, 8 thành viên tham gia thi đấu trực tiếp và 3 thành viên dự bị.
![]() |
Các chiến sĩ thông tin của Việt Nam thi hôm 31/8. Ảnh: VoyenTV |
Môn “Thông tin liên lạc giỏi” năm nay được phân làm 5 phần thi gồm nhận tín hiệu ổn định; truyền tín hiệu ổn định; xác định vị trí sóng vô tuyến; đua tiếp sức và cuối cùng là vận hành thiết bị IT.
Những hình ảnh được kênh VoyenTV của Belarus đăng tải hôm 31/8 cho thấy, các chiến sĩ thông tin thuộc đội tuyển Việt Nam đã tranh tài với các đội Nga, Belarus, Trung Quốc, Lào, Uzbekistan… trong phần thi “Xác định vị trí sóng vô tuyến”.
![]() |
Ban giám khảo phát giấy cho các chiến sĩ. Ảnh: VoyenTV |
![]() |
Các chiến sĩ Việt Nam ở vạch xuất phát. Ảnh: VoyenTV |
![]() |
Phần thi của đội Việt Nam bắt đầu. Ảnh: VoyenTV |
![]() |
Các chiến sĩ thông tin của đội Lào. Ảnh: VoyenTV |
![]() |
Lính thông tin của đội Belarus. Ảnh: VoyenTV |
>>>Hội thao quân sự quốc tế Army Games 2021
Tuấn Trần
Phần “Thi đấu theo cặp” của môn “Xạ thủ chiến thuật” trong khuôn khổ Army Games đã diễn ra gay cấn giữa bộ đội Việt Nam và các đội tuyển bạn.
" alt=""/>Bộ đội thông tin Việt Nam, Lào, Belarus tranh tài ở Army GamesAssure:
Nghĩa chung nhất của từ này là “loại bỏ nghi ngờ, đảm bảo điều gì đó sẽ xảy ra để làm ai đó yên tâm”. “Assure” có thể được dùng kèm với tân ngữ chỉ người, có nghĩa là “đảm bảo với ai đó”.
Ví dụ:
I assure you that we will be on time.
Tôi đảm bảo với anh rằng chúng tôi sẽ tới đúng giờ.
He assured us that there were no delays.
Anh ấy đảm bảo rằng sẽ không bị chậm trễ.
Tuy nhiên, trong Anh-Anh, “assurance” cũng được sử dụng như một từ đồng nghĩa với một loại hình bảo hiểm (insurance) cụ thể.
Ensure:
Có nghĩa là ‘đảm bảo’, thường được theo sau bởi một tân ngữ trực tiếp.
“Ensure” là sự đảm bảo bằng hành động, thay vì lời nói như “assure”.
Ví dụ:
Winning the lottery ensured our happiness.
Trúng số giúp chúng tôi hạnh phúc.
His loyalty will ensure your safety.
Sự trung thành của anh ta sẽ đảm bảo sự an toàn cho ông.
Insure:
Là sự đảm bảo, bảo hiểm để đề phòng một tổn thất cụ thể.
Ví dụ:
My new car is not yet insured.
Chiếc xe mới của tôi chưa được mua bảo hiểm.
Our house was insured when the storm hit.
Căn nhà của chúng tôi được bảo hiểm trong trường hợp bị bão tấn công.