Quá trình trao đổi chất hoạt động tích cực hơn sau khi ăn sáng.
Trong vòng 3 ngày, các nhà nghiên cứu đã đánh giá 16 người đàn ông luân phiên ăn bữa sáng ít calo và bữa tối nhiều calo và ngược lại. Sau đó, sinh nhiệt do chế độ ăn uống (DIT) - thước đo mức độ cơ thể chuyển hóa thức ăn - được theo dõi ở những người tham gia, cũng như cảm giác đói tổng thể, mức đường huyết và thèm đồ ngọt.
Các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng, trung bình, DIT của những người tham gia cao hơn 2,5 lần sau bữa sáng so với sau bữa tối, về cơ bản cho thấy rằng chuyển hóa của mọi người hoạt động tích cực hơn sau bữa ăn sáng của họ. Ngoài ra, ăn một bữa sáng giàu calo có liên quan đến việc giảm cảm giác đói và cảm giác thèm ngọt trong suốt cả ngày.
So với bữa sáng phong phú, bữa sáng ít calo dễ gây ra tình trạng ăn vặt trong ngày. Ngoài ra, theo các nhà nghiên cứu, những người ăn bữa sáng ít hơn có xu hướng ăn nhiều hơn vào bữa tối.
Insulin, một loại hormone giúp biến thức ăn thành năng lượng - và lượng glucose trong máu, được sử dụng để tạo năng lượng, cũng thấp hơn sau bữa sáng so với sau bữa tối. Những phát hiện này có thể có ý nghĩa rất lớn đối với những người muốn giảm cân, cùng với những người mắc bệnh tiểu đường.
Các nhà nghiên cứu cho biết, bữa sáng phong phú nên được ưu tiên hơn các bữa tối giàu calo để giảm nguy cơ mắc các bệnh chuyển hóa.
Bữa sáng ít calo dễ gây ra tình trạng ăn vặt trong ngày.
Theo các chuyên gia, bỏ bữa sáng là một phương pháp ăn kiêng phổ biến được nhiều người áp dụng. Nhưng các nghiên cứu đã chỉ ra rằng những người ăn sáng ít hơn thường ăn vặt nhiều hơn vào cuối ngày, làm hỏng mục tiêu giảm cân của họ. Tiến sĩ Minisha Sood, một nhà nội tiết học tại Bệnh viện Lenox Hill ở Thành phố New York, cho biết: 'Mọi người bỏ bữa sáng hết lần này đến lần khác để cố gắng kiểm soát lượng calo nạp vào cơ thể. Điều này đi ngược lại nhịp sinh học bình thường của chúng ta và đối với một số người có dấu hiệu đói mạnh vào buổi sáng, nó có thể dẫn đến tình trạng no quá mức vào bữa ăn giữa ngày. Nó cũng có thể dẫn đến việc ăn quá nhiều vào bữa tối một phần do tâm lý muốn bù lại lượng calo đã mất và điều này thường gây phản tác dụng'.
Sự trao đổi chất của chúng ta bị ảnh hưởng rất nhiều bởi nhịp sinh học hay còn gọi là chu kỳ ngủ - thức. Sood cho biết, mọi người nhạy cảm hơn với insulin vào buổi sáng, về cơ bản có nghĩa là cơ thể họ cần sản xuất ít insulin hơn để kiểm soát lượng đường huyết sau khi ăn.
Bạn nên ăn các bữa ăn giàu calo sớm hơn trong ngày.
Ăn sáng để cung cấp năng lượng cho cả ngày
Tiến sĩ John Magaña Morton, giám đốc bộ phận của Yale Medicine B khuyết tật & Phẫu thuật xâm lấn tối thiểu, khuyên bạn nên ăn các bữa ăn giàu calo sớm hơn trong ngày, đặc biệt nếu bạn đang cố gắng giảm cân.
Nhiều nghiên cứu cho thấy, tốc độ trao đổi chất của chúng ta chậm lại vào ban đêm, khiến cơ thể phải làm việc nhiều hơn để tiêu hóa thức ăn và đốt cháy thức ăn để lấy nhiên liệu. Ngoài ra, hãy hướng tới một bữa sáng cân bằng - chẳng hạn như trái cây, trứng, bột yến mạch và sữa chua, tránh thực phẩm chế biến quá kỹ, như bánh ngọt và ngũ cốc có đường. Morton cho biết thêm, những chất này được hấp thụ nhanh hơn và có thể khiến lượng đường trong máu tăng đột biến.
" alt=""/>Giảm cân nhờ bữa sáng thịnh soạnTrái tim là bộ phận trong cơ thể truyền cảm hứng tưởng tượng nhất. Suốt lịch sử loài người, trên khắp thế giới, con người đã viết, trò chuyện và hát về trái tim bằng hàng nghìn ngôn ngữ, mô tả nó như là nơi chứa đựng tình yêu, lòng tốt và sự dũng cảm.
Nhưng chức năng cơ bản nhất của trái tim là giữ cho chúng ta sống. Bộ phận này chỉ có cơ, kích thước chỉ bằng nắm tay nhưng lại điều khiển cả hệ thống tuần hoàn, bơm máu giàu oxy đi khắp cơ thể. Nó có thể đập nhanh hơn hoặc chậm lại tùy vào cảm xúc, hoạt động hoặc do chấn thương, bệnh tật của chúng ta, nhưng nhìn chung một trái tim khỏe mạnh sẽ đập đều đặn.
Vậy trái tim đập bao nhiêu nhịp mỗi ngày và trong toàn bộ một đời người?
Có nhiều khác biệt về tốc độ tim đập trong một ngày. Bạn đang ngồi bên bàn làm việc, đi bộ đến cửa hàng hay chạy trên máy chạy bộ, trái tim của bạn sẽ phản ứng với các yêu cầu năng lượng khác nhau và dẫn đến nó đập nhanh hơn hay chậm hơn.
Bác sĩ Partho Sengupta, Trưởng khoa Tim mạch, Trường Y khoa Robert Wood Johnson thuộc Đại học Rugers, New Jersey, Mỹ, nói rằng điều thú vị nhất của tim là khả năng điều chỉnh nhịp độ và chức năng tùy theo nhu cầu trao đổi chất. Nó gần như có bộ não riêng để cảm nhận nhu cầu của cơ thể.
Để ước tính số lần tim đập trong một đời người, chúng ta bắt đầu bằng việc đếm số nhịp tim đập theo phút (BPM-beats per minute). Một trái tim người lớn khỏe mạnh đập khoảng từ 60 đến 100 BPM lúc nghỉ ngơi. Tuy vậy, theo Trường đại học Y khoa Harvard, Mỹ, đa số người lớn có nhịp tim nằm trong khoảng từ 55 đến 85 BPM.
Còn theo Bệnh viện Nhi đồng Benioff thuộc Trường đại học California ở San Francisco, Mỹ, nhịp tim trung bình của trẻ sơ sinh là từ 70 đến 190 BPM để đáp ứng nhu cầu năng lượng cho việc trao đổi chất nhanh hơn ở lứa tuổi này.
Đối với người lớn, nhịp tim nằm ngoài mức bình thường là dấu hiệu của bệnh lý.
Nhịp tim thường chậm lại phần nào theo tuổi tác vì cơ tim yếu đi theo thời gian. Ví dụ, lão hóa có thể dẫn đến xơ hóa - sự phát triển của các mô dư thừa cản trở nhịp đập - hoặc nhịp tim bất thường như rung tâm nhĩ, một rối loạn nhịp tim phổ biến nhất. Vấn đề này có thể ảnh hưởng đến tốc độ tim đập nhanh hoặc chậm.
Một người có nhịp tim trung bình lúc nghỉ ngơi là 70 BPM thì có 100.800 lần tim đập mỗi ngày, như vậy mỗi năm là khoảng 36,8 triệu lần. Tuổi thọ trung bình của một người sống khỏe mạnh từ khi sinh ra là 61,9 năm (số liệu cập nhật vào tháng 8/2024 của Tổ chức Y tế thế giới), tức là trong một đời, trái tim một người đập khoảng 2,28 tỷ lần.
Có ngưỡng tối đa cho một trái tim có thể đập trước khi ngừng hẳn không? Các yếu tố như tuổi, di truyền, chấn thương và bệnh tật có thể dần dần ảnh hưởng xấu đến hoạt động của tim. Nhưng nếu chúng ta càng quan tâm chăm sóc bộ phận "làm việc chăm chỉ" này thì nó càng thực hiện chức năng của mình bền bỉ và hiệu quả hơn.
Mặc dù lão hóa là một điều tất yếu xảy ra và tất cả mọi năng lực của cơ thể đều giảm dần theo thời gian nhưng ít nhất chúng ta có khả năng giảm áp lực cho trái tim do căng thẳng gây ra. Ví dụ, chúng ta có thể ưu tiên một giấc ngủ bình an, một chế độ ăn lành mạnh và tập thể dục đều đặn không?
"Có nhiều câu hỏi cần đặt ra về việc chúng ta đang đáp ứng được bao nhiêu cho nhu cầu của cơ thể mình và chúng ta có đang chăm sóc chính mình hay không." - bác sĩ Sengupta nói.
" alt=""/>Trái tim đập bao nhiêu lần trong một đời người?Theo thống kê, mỗi năm trên thế giới có khoảng 2,09 triệu người mắc mới và 1,76 triệu người tử vong do ung thư phổi (Ảnh: Medical News Today).
Theo Bệnh viện Phổi Trung ương, ung thư phổi loại không tế bào nhỏ chiếm hơn 80% trường hợp, bao gồm ung thư biểu mô tuyến, ung thư biểu mô vảy và một số ít là ung thư tế bào lớn.
Diễn tiến âm thầm và tiên lượng xấu là những đặc điểm quan trọng của loại bệnh này. Người bệnh có thể đến khám vì ho kéo dài, ho ra máu, khó thở, đau ngực, đau xương...
Điều trị ung thư phổi bằng phẫu thuật như thế nào?
Diện phẫu thuật áp dụng tùy thuộc vào mức độ phát triển của khối u (Ảnh: Internet).
Tùy vào tình trạng sức khỏe và tình trạng phát triển, xâm lấn của bệnh nhân ung thư phổi, bác sĩ sẽ lựa chọn cách phẫu thuật phù hợp. Các phương pháp phẫu thuật ung thư phổi bao gồm:
- Phẫu thuật mổ mở.
- Phẫu thuật cắt phổi trong lồng ngực có video hỗ trợ.
- Phẫu thuật có hỗ trợ bằng robot.
Diện phẫu thuật áp dụng tùy thuộc vào mức độ phát triển của khối u bao gồm:
Phẫu thuật cắt bỏ thùy phổi
Cấu tạo phổi bao gồm 2 thùy ở bên phổi phải và 3 thùy ở bên phổi trái. Khi khối u chỉ khu trú ở trong một thùy phổi, bác sĩ sẽ tiến hành phẫu thuật để loại bỏ thùy phổi có chứa khối u.
Phẫu thuật cắt toàn bộ một bên phổi
Trong trường hợp tế bào ung thư ảnh hưởng đến toàn bộ một bên phổi, bác sĩ sẽ cân nhắc tiến hành phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ một bên phổi có tế bào ung thư.
Đây là một phương pháp phẫu thuật phức tạp và bác sĩ sẽ làm các biện pháp kiểm tra chức năng hô hấp phần bên phổi còn lại trước khi tiến hành phẫu thuật. Nếu phần bên phổi còn lại khỏe mạnh, đảm bảo nhu cầu hô hấp của cơ thể khi loại bỏ một bên phổi thì bệnh nhân mới đủ điều kiện để phẫu thuật.
Phẫu thuật cắt bỏ một phần phổi
Khi khối u còn nhỏ và chưa lan ra ngoài phổi, bác sĩ sẽ đề nghị bệnh nhân thực hiện phương pháp phẫu thuật này. Các lựa chọn phẫu thuật cho bệnh nhân bao gồm: cắt bỏ hình nêm, cắt bỏ đoạn phổi và cắt bỏ gần toàn bộ phổi.
Phẫu thuật là một phương pháp điều trị hiệu quả giúp loại bỏ triệt căn tế bào ung thư phổi ở giai đoạn sớm. Tuy nhiên, bạn có thể cần điều trị thêm các liệu pháp bổ trợ như: hóa chất, xạ trị, miễn dịch để tiêu diệt tế bào còn sót lại, phòng ngừa tái phát, di căn sau phẫu thuật.
" alt=""/>Có những loại phẫu thuật điều trị ung thư phổi nào?